Thương hiệu của sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp và thương hiệu quốc gia có mối quan hệ rất chặt chẽ và mang tính tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau. Với vai trò Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại- Trưởng ban Thư ký chương trình Thương hiệu quốc gia, xin ông chia sẻ những đóng góp của doanh nghiệp để góp phần vào sự thành công thương hiệu quốc gia?
Trong những năm qua, thương hiệu quốc gia Việt Nam liên tục được gia tăng về giá trị và thứ hạng trên trường quốc tế, được nhiều tổ chức quốc tế uy tín ghi nhận. Để đạt được thành công đó, bên cạnh những yếu tố về kinh tế vĩ mô, chính trị, văn hóa, xã hội… thì không thể không kể đến vai trò và sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp, vì trên thực tế, giá trị thương hiệu và sự thành công trong xây dựng – quản trị - phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp tốp đầu là những biến số đầu vào trọng yếu trong quá trình tính toán, thống kê giá trị thương hiệu quốc gia của các tổ chức quốc tế.
Thứ nhất, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam liên tục gia tăng mạnh mẽ, cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam trong những năm qua. Điều này giúp các thương hiệu hàng hóa Việt Nam được người tiêu dùng thế giới biết đến và công nhận rộng dãi hơn, ghi thêm điểm cộng cho giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam hàng năm.
Nếu như năm 2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chỉ ở mức 84,7 tỷ USD (trong đó, xuất khẩu là 39,8 tỷ USD và nhập khẩu là 44,9 tỷ USD), thì đến năm 2021 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng gần 800%, lên 668,5 tỷ USD (xuất khẩu đạt 336,3 tỷ USD và nhập khẩu đạt 332,2 tỷ USD). Với kết quả đó, WTO đã ghi nhận Việt Nam hiện đang đứng vị trí 20 trong số 50 nước có nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế giới.
Thứ hai, cùng với các chính sách vĩ mô của Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực hưởng ứng và góp phần thay đổi tích cực cơ cấu các ngành hàng xuất khẩu, từ những ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép, thủy sản, hay những sản phẩm hàng hóa là tài nguyên khoáng sản như than đá, dầu thô… sang các nhóm hàng có giá trị gia tăng cao, công nghệ cao như điện thoại, máy vi tính, máy móc…Năm 2016, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 80,3%, đến năm 2020 là 85,2% và dự kiến năm 2025 sẽ tăng 90%.
Thứ ba, cũng nhờ chú trọng đầu tư cho xây dựng, quản trị, phát triển thương hiệu nhiều doanh nghiệp Việt Nam được các tổ chức quốc tế uy tín xếp hạng trong Top các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực trên toàn cầu, qua đó góp phần nâng cao giá trị thương hiệu quốc gia. Ví dụ như:
Viettel là doanh nghiệp Việt duy nhất lọt trong “Bảng xếp hạng Top 500 thương hiệu giá trị nhất thế giới 2022” (Global 500) và đứng ở vị trí 227. Ngoài ra, Viettel tiếp tục duy trì vị trí số 1 về thương hiệu viễn thông tại Đông Nam Á và nằm trong top 3 thương hiệu giá trị nhất khu vực.
Vinamilk đứng thứ 8 trong top 10 thương hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu năm 2021 theo xếp hạng của Brand Finance. Không chỉ đạt thứ hạng cao ở ngành sữa, Vinamilk đã chinh phục 2 bảng xếp hạng là Top 5 thương hiệu thực phẩm mạnh nhất toàn cầu và nằm trong top 30 của 100 thương hiệu thực phẩm giá trị nhất toàn cầu với vị trí thứ 27, tăng mạnh 9 bậc so với năm 2020.
Những năm gần đây, thứ hạng giá trị Thương hiệu quốc gia Việt Nam liên tục được cải thiện trên Bảng xếp hạng thế giới và nằm trong nhóm thương hiệu mạnh. Cục trưởng đánh giá thế nào về vấn đề này?
Giai đoạn 2016-2020, giá trị thương hiệu Việt Nam tăng 226% từ 141 tỷ USD (năm 2016) lên 319 tỷ USD (năm 2020), xếp thứ 33 trong tốp 100 thương hiệu mạnh thế giới. Bất chấp đại dịch Covid-19, năm 2021, thương hiệu quốc gia Việt Nam tiếp tục duy trì thứ hạng 33 trong danh sách này, đạt 388 tỷ USD giá trị thương hiệu, tăng 21,69% so với năm 2020. Để đạt được những thành quả trên, có thể đánh giá như sau:
Trước hết, là chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Chính phủ trong các hoạt động kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, xã hội đã tạo cho Việt Nam có uy tín cũng như vị thế trên trường quốc tế.
Thứ hai, là các Bộ, ngành và địa phương, bằng việc thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam đã nỗ lực xây dựng và quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam là quốc gia có hàng hóa và dịch vụ có chất lượng không chỉ ở thị trường trong nước mà cả trên thị trường quốc tế, đã góp phần thúc đẩy sự thăng hạng mạnh mẽ của THQG Việt Nam trong thời gian qua, đưa Việt Nam lọt vào nhóm các nước có thương hiệu mạnh.
Thứ ba, là sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm đạt THQG Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, Thương hiệu doanh nghiệp, để góp phần gia tăng giá trị và vị trí của thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế. Đặc biệt, trong trong 2 năm qua, với nhiều khó khăn, thách thức chưa từng có do đại dịch COVID-19 gây ra, cùng với những xung đột kinh tế, địa chính trị của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, nhưng với tính chủ động, sáng tạo vốn có của các doanh nghiệp Việt đã giúp các sản phẩm, doanh nghiệp Việt Nam nâng tầm vị thế, khẳng định được giá trị và chất lượng trên thị trường trong và ngoài nước.
Để chinh phục các thị trường “khó tính”, theo ông doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng thương hiệu thành công?
Để xây dựng thành công một thương hiệu ở thị trường “khó tính”, ngoài vấn đề về chất lượng và sự khác biệt, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
Một là, quan tâm đến công tác đăng ký bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm ở nước ngoài. Đây có thể xem là việc quan trọng để đảm bảo thành công cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu ở nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp ngại đăng ký vì thủ tục rườm rà, rắc rối, chồng chéo, đã tạo cơ hội cho tình trạng ăn cắp mẫu mã để làm giả, làm nhái khá phổ biến.
Thứ hai, thường xuyên thực hiện các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đổi mới, sáng tạo và có tính tiên phong trên thị trường. Nếu không thực hiện thường xuyên, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rơi vào tình trạng xuất khẩu các sản phẩm không phù hợp với nhu cầu của thị trường như thiết kế kích thước, màu sắc, kiểu dáng ...
Thứ ba, tìm kiếm liên kết để xây dựng thương hiệu Việt, cụ thể là kết nối cung cầu, kết nối giữa nhà sản xuất trong nước với các doanh nghiệp phân phối nước ngoài, thu hút đầu tư nước ngoài sản xuất để xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối ở nước ngoài.
Cuối cùng và cũng là quan trọng nhất là nhận thức của doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng, và phát triển Thương hiệu ở nước ngoài, để từ đó giành nguồn lực (thời gian, nhân lực, vật lực) phù hợp, coi chi phí cho hoạt động này là một khoản đầu tư trung và dài hạn giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Thưa ông, năm 2022, với nhiều hiệp định thương mại tự do được thực thi, để Thương hiệu Quốc gia phát triển cần chiến lược cụ thể nào và tận dụng những ưu đãi gì từ các FTA?
Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) sẽ tạo cơ hội cho hoạt động Thương mại, đầu tư của Việt Nam với các nước ký kết, góp phần nâng cao vị thế, cũng như giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam trên thị trường quốc tế. Để tận dụng ưu đãi từ các FTA trong việc xây dựng phát triển thương hiệu quốc gia, chúng ta cần có một chiến lược cụ thể, đó là:
Xây dựng hình ảnh Việt Nam là một quốc gia có uy tín về hàng hóa và dịch vụ với chất lượng cao, tăng niềm tự hào và sức hấp dẫn của đất nước và con người Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển ngoại thương và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong đó thực hiện có hiệu quả Chương trình THQG Việt Nam trên cơ sở thống nhất, đồng bộ với chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; kim ngạch xuất khẩu của nhóm sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt mức tăng cao hơn mức tăng bình quân cả nước.
Xin cảm ơn ông!